Phân loại bình chữa cháy loại D, công dụng và bí quyết sử dụng?

hungbmg

Tiểu thương mới
Tham gia
2 Tháng năm 2024
Bài viết
84
Điểm tương tác
0
Bình chữa cháy mẫu D là thiết bị chuyên dụng để xử lý Một số đám cháy Kim loại dễ cháy như magie, nhôm, natri, titan. Ko giống như Các mẫu cháy thông thường, đám cháy Kim loại mang nhiệt độ cao, bức xúc mạnh với nước, bọt hoặc CO2, khiến việc dập tắt trở nên nguy hiểm nếu Dùng sai phương pháp. do đó, Dùng bình chữa cháy loại D với bột chuyên dụng hoặc khí hiếm là chọn lựa tối ưu, giúp kiểm soát và dập cháy hiệu quả.

I. Tổng quan về bình chữa cháy mẫu D

đám cháy loại D


Đám cháy loại D

1. Bình chữa cháy mẫu D là gì?

Định nghĩa về bình chữa cháy mẫu D

Bình chữa cháy loại D là mẫu bình được mẫu mã chuyên biệt để dập tắt Các đám cháy Kim loại dễ cháy, như magie, natri, nhôm, titan, zirconium. Các Kim loại này sở hữu thể bốc cháy ở nhiệt độ cao (từ 600°C - 3.000°C) và bức xúc mãnh liệt với nước, bọt chữa cháy thường ngày.

Đặc điểm nhận diện bình chữa cháy mẫu D

  • Màu sắc bình: Thường sở hữu màu vàng hoặc nhãn màu vàng để phân biệt với Một vài loại bình khác.
  • Ký hiệu nhận mặt: Chữ "D" lớn trên thân bình, đi kèm mô tả loại Kim loại mà bình có thể xử lý.
  • Dung tích rộng rãi: Bình xách tay 4kg - 12kg, hệ thống chữa cháy nhất định mang thể đựng tới 50kg bột chữa cháy.

2. Nguyên lý hoạt động của bình chữa cháy mẫu D

Cơ chế dập cháy của bột chữa cháy mẫu D

Bột chữa cháy loại D hoạt động theo nguyên lý:

  • Tạo lớp phủ cách thức ly: khi xúc tiếp với Kim loại đang cháy, bột tạo thành lớp kiểm soát an ninh ngăn oxy xúc tiếp với ngọn lửa.
  • Hấp thu nhiệt: Một số loại bột có khả năng thu nạp nhiệt cao, giúp làm cho nguội Kim loại và dập tắt cháy.
  • phản ứng hóa học trung hòa: Những hợp chất trong bột chữa cháy mẫu D mang thể trung hòa bức xúc cháy của Kim loại, khiến giảm nguy cơ cháy bùng phát trở lại.

Tại sao không thể Sử dụng CO2, bọt hay nước cho đám cháy kim loại?

  • Nước: giận dữ mạnh với đa dạng Kim loại như natri, kali, lithium, gây nổ và khiến cho đám cháy lan rộng.
  • CO2: Không có tác dụng với đám cháy Kim loại, vì Kim loại sở hữu thể tự tách oxy từ CO2 để tiếp diễn cháy.
  • Bọt chữa cháy: Không có khả năng làm nguội Kim loại cháy và sở hữu thể tạo ra phản ứng hiểm nguy.
Thí dụ thực tế:

  • Cháy bột nhôm: lúc tiếp xúc với nước mang thể tạo ra hydro dễ cháy, khiến cho đám cháy bùng phát mạnh hơn.
  • Cháy magie: ví như Sử dụng CO2, magie sở hữu thể phân tách CO2 thành carbon và oxy, khiến cho lửa cháy mạnh hơn.

II. Một số loại bình chữa cháy loại D phổ biến

bình chữa cháy loại D


Bình chữa cháy mẫu D

1. Bình chữa cháy bột dùng cho Kim loại

Thành phần hóa học của bột chữa cháy loại D

Bột chữa cháy mẫu D thường cất Một số hợp chất như:

  • Bột natri clorua (NaCl): phù hợp với đa số Các Kim loại dễ cháy.
  • Bột graphit (C): dùng cho Kim loại sở hữu nhiệt độ cháy cực cao như titan, zirconium.
  • Bột đồng (Cu): hiệu quả với lithium, giúp khiến nguội và cô lập đám cháy.
  • Bột natri cacbonat (Na2CO3): Thường Dùng trong công nghiệp để xử lý đám cháy Kim loại kiềm.

Khả năng dập cháy hiệu quả với magie, natri, nhôm, titan

  • Bột natri clorua: hữu hiệu với magie, natri, kali.
  • Bột graphit: phù hợp với nhôm, titan, giúp cô lập và làm cho nguội đám cháy.
  • Bột đồng: thích hợp với lithium, giúp kiểm soát nhiệt độ và ngăn bùng cháy lại.
Ví dụ thực tế:

  • Cháy titan trong công nghiệp hàng Không: Sử dụng bột graphit để dập tắt lửa mà Ko làm tác động đến vật liệu.
  • Cháy natri trong phòng thí nghiệm: Dùng bột natri clorua để cô lập Kim loại và ngăn giận dữ với Không khí.

2. Bình chữa cháy dạng khí cho Kim loại dễ cháy

áp dụng trong Một số môi trường đặc biệt

  • Phòng thí điểm hóa chất: Dùng hệ thống chữa cháy dạng khí trơ để bảo kê đồ vật và hóa chất nhạy cảm.
  • Nhà máy cung cấp Kim loại: Dùng bình chữa cháy khí để kiểm soát cháy trong khu vực luyện kim, chế tạo hợp kim.

hữu hiệu với Kim loại nhạy cảm như uranium, lithium

  • Khí argon (Ar): hiệu quả trong môi trường Không gian kín, Sử dụng để dập cháy uranium mà Ko tạo ra phản ứng phụ.
  • Khí nitrogen (N2): Giúp cô lập lithium khỏi oxy và ngăn cháy lan rộng.
Ví dụ thực tế:

  • Cháy uranium trong nhà máy hạt nhân: Sử dụng hệ thống chữa cháy bằng khí argon để ngăn chặn cháy lan.
  • Cháy lithium trong cung ứng pin: Sử dụng khí nitrogen để cách thức ly pin khỏi Ko khí, hạn chế nguy cơ cháy nổ.
Bình chữa cháy mẫu D là thiết bị chẳng thể thiếu trong lĩnh vực công nghiệp, phòng thể nghiệm và Một vài môi trường làm cho việc mang nguy cơ cháy Kim loại. lựa chọn đúng loại bình và hiểu bí quyết Dùng giúp ngăn dự phòng thiệt hại lớn, đảm bảo an toàn cho con người và tài sản.

III. Cách thức tuyển lựa bình chữa cháy mẫu D phù hợp

các loại đám cháy nguy hiểm


Các loại đám cháy nguy hiểm

1. Chọn bình chữa cháy theo loại Kim loại dễ cháy

Mỗi Kim loại có tính chất cháy khác nhau, đòi hỏi loại bột chữa cháy thích hợp để đảm bảo hữu hiệu dập lửa và an toàn khi Sử dụng.

Kim loại kiềm (Natri, Kali): Sử dụng bột khô mẫu D

  • Natri (Na) và Kali (K) là Kim loại kiềm sở hữu phản ứng mạnh với nước, tạo khí hydro dễ cháy nổ.
  • Bình chữa cháy loại D đựng bột natri clorua (NaCl) hoặc bột đồng (Cu) là chọn lọc thích hợp.
  • Bột tạo lớp bí quyết ly, ngăn Ko khí xúc tiếp với Kim loại đang cháy, dập tắt lửa hiệu quả.
Ví dụ thực tế:

  • Cháy natri trong phòng thử nghiệm có thể dập bằng bột NaCl, giảm thiểu Dùng nước hoặc CO2 bởi dễ gây nổ.

Kim loại nhẹ (Nhôm, Magie): Dùng bột NaCl hoặc bột Graphite

  • Nhôm (Al) và Magie (Mg) mang nhiệt độ cháy cao (trên 600°C), tạo tia lửa mạnh, dễ phát nổ nếu Sử dụng sai cách thức dập cháy.
  • Bột NaCl tạo lớp phủ ngăn cách thức oxy, bớt nhiệt độ đám cháy.
  • Bột Graphite giúp thu nhận nhiệt, cô lập đám cháy, thích hợp với cháy titan, zirconium.
Ví dụ thực tế:

  • Phổ biến nhà máy gia công nhôm, magie Sử dụng bình chữa cháy bột Graphite để kiểm soát sự cố cháy.

2. Các tiêu chuẩn cần có của bình chữa cháy loại D

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bình chữa cháy loại D phải đạt Các tiêu chuẩn chất lượng sau:

Tiêu chuẩn TCVN về bình chữa cháy Kim loại

  • Ở Việt Nam, bình chữa cháy loại D phải đạt TCVN 7026:2013, quy định về hiệu suất dập cháy, thành phần bột chữa cháy và độ an toàn lúc Sử dụng.
  • Những tổ chức kinh doanh phải mang giấy chứng nhận kiểm định an toàn PCCC từ cơ quan chức năng.

Chứng nhận quốc tế NFPA, UL, CE

  • NFPA (National Fire Protection Association - Mỹ): Đảm bảo bình đạt chuẩn phòng cháy chữa cháy quốc tế.
  • UL (Underwriters Laboratories - Mỹ): chứng nhận về an toàn điện và cơ khí lúc Dùng bình chữa cháy.
  • CE (Conformité Européenne - Châu Âu): Đảm bảo sản phẩm an toàn lúc Dùng tại Những nước EU.

IV. Chỉ dẫn Dùng và bảo trì bình chữa cháy mẫu D

hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy


Chỉ dẫn Sử dụng bình chữa cháy

1. Cách thức Dùng bình chữa cháy mẫu D đúng cách

Một số bước Dùng hiệu quả để dập tắt cháy Kim loại

  1. Xác định mẫu Kim loại đang cháy để Sử dụng bình phù hợp.
  2. Lắc nhẹ bình trước lúc Dùng để bột chữa cháy phân tán đều.
  3. Rút chốt an toàn, hướng vòi phun về phía đám cháy.
  4. Giữ khoảng cách thức an toàn trong khoảng 1,5 - 2m, bóp cò phun bột từ ngoài vào trong, phủ kín Kim loại cháy.
  5. Nhìn vào sau khi dập tắt, nếu như còn lửa, tiếp tục phun bột để tránh cháy trở lại.
Ví dụ thực tế:

  • Khi cháy bột nhôm trong xưởng phân phối, cần Dùng bình chữa cháy Graphite, giữ khoảng bí quyết an toàn để tránh bỏng nhiệt.

Lưu ý quan trọng khi xử lý đám cháy Kim loại

  • Không Sử dụng nước hoặc CO2, do mang thể gây phản ứng nguy hiểm.
  • Không Dùng bình chữa cháy ABC, bởi Không đủ hiệu quả với cháy Kim loại.
  • Sử dụng găng chịu nhiệt khi xử lý đám cháy Kim loại để tránh bỏng.

2. Tần suất Kiểm tra và bảo trì bình chữa cháy loại D

Rà soát định kỳ chí ít 6 tháng/lần

  • Rà soát áp suất bình: giả dụ kim đồng hồ chỉ vạch đỏ, cần nạp sạc ngay.
  • Kiểm tra bột chữa cháy: Định kỳ lắc nhẹ để hạn chế vón cục.
  • Kiểm tra vòi phun và chốt an toàn: Đảm bảo Không bị kẹt hoặc gỉ sét.

Lúc nào cần nạp sạc hoặc thay mới bình chữa cháy?

  • Bình còn áp nhưng bột bị vón cục: Cần nạp sạc ngay.
  • Bình đã Dùng 1 phần: Nên nạp lại để đảm bảo đủ lượng bột.
  • Bình quá hạn Dùng (trên 5 năm): Nên thay mới để đảm bảo an toàn.
Thí dụ thực tế:

  • Những nhà máy luyện kim thường Rà soát bình chữa cháy mỗi 3 - 6 tháng để đảm bảo bình hoạt động thấp.
Liên hệ ngay để được tư vấn Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy và đặt hàng:

 

Bình luận bằng Facebook

Bên trên