TOÀN QUỐC Vai trò chính của vi khuẩn Pseudomonas

hang_ecolo

Tiểu thương mới
Tham gia
26 Tháng tám 2016
Bài viết
61
Điểm tương tác
0
Pseudomonas là một trong những chủng vi sinh được ứng dụng để xử lý nước thải. Vậy vai trò của chúng là gì?

Đã từ rất lâu, các nhà khoa học đã khám phá ra khả năng kỳ diệu của các loài vi sinh vật. Chúng có thể phân hủy các chất thải do con người tạo ra. Chủ động sử dụng các chất thải đó như những hệ thống phân hủy trong tự nhiên.

bacterium-pseudomonas-aeruginosa-isolated-black-background-antibiotic-resistant-nosocomial-d-illustration-80620277.jpg

Dựa vào tính năng phân hủy tuyệt vời của vi sinh vật. Các kỹ sư đã thiết kế các hệ thống xử lý nước thải. Kết hợp với sự tham gia đắc lực và hữu hiệu của vi sinh vật.



Một trong những loài vi sinh vật giữ vai trò quan trọng trong quá trình xử lí đó là Pseudomonas.

Với khả năng phân hủy tinh bột, protein, lên men được nhiều màng nhầy. Pseudomonas trở thành một trong những loài vi sinh vật không thể thiếu được. Trong quy trình xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học.

Vai trò chính của Pseudomonas trong xử lý nước thải gồm:

  • Pseudomonas có khả năng tổng hợp các enzyme để phân hủy các chất hữu cơ trong nước. Chúng hầu như có thể đồng hóa được mọi chất hữu cơ. Kể cả các hợp chất hữu cơ tổng hợp và khó phân hủy, tồn tại lâu trong môi trường nước.
  • Pseudomonas có quá trình oxi hóa khử do hệ enzyme nội bào xúc tác. Hệ thống này rất quan trọng. Vì chúng đảm bảo cho đời sống và phát triển của Pseudomonas. Sản phẩm cuối cùng là CO2 và nước.
  • Pseudomonas còn tham gia vào quá trình chuyển hóa nitrat (NO3-) thành nitơ phân tử (N2) bay vào không khí. Quá trình này diễn ra theo 2 bước sau:
– Chuyển hóa nitrat thành nitrit.

– Tạo ra nitơ oxit, dinitơ oxit và khí nitơ.

Sản phẩm BCP655 – Bao gồm các chủng men vi sinh có khả năng xử lý được nito trong nước thải. Đặc biệt là chủng Pseudomonas.

117706454_2070244256442150_4564508702518208175_o.jpg

  1. SỰ TĂNG CƯỜNG VI SINH CỦA BCP655 CÓ THỂ
  • Loại bỏ nitơ từ nước thải thay vì chuyển nó đến một dạng khác;
  • Làm giảm đáng kể nồng độ amoniac, thường là 40-50% trong vòng 24-48 giờ;
  • Tăng cường loại bỏ nitơ hữu cơ như là axit amin, protein, purines, pyrimidine, axit nucleic;
  • Tăng hiệu quả xử lý nước thải ít nhất là 50%;
  • Giảm việc khởi động từ quá trình sốc tải;
  • Loại bỏ các phụ phí tốn kém do mức độ xả TKN cao.


Để biết thêm thông tin về ứng dụng, liên hệ

Hotline 0949906079 Thuý Hằng
 
BCP 85 GIÚP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH LÀM PHÂN HỮU CƠ CÓ THỂ:
• Tiết kiệm thời gian bằng cách tăng tốc tốc độ phân hủy;
• Cải thiện sự phát triển của vi sinh vật bằng cách cung cấp các nguyên tố vi lượng có thể thiếu;
• Tối ưu hóa sự đa dạng của vi sinh vật vì một số nhóm vi sinh vật bao gồm cả vi khuẩn, vi khuẩn ưa nhiệt, nấm men và nấm phải thay phiên nhau;
• Đảm bảo sự sẵn có của các vi sinh vật hữu hiệu để phân hủy hữu cơ phức tạp và ngoan cố phân tử hydrocacbon như vậy và chất ức chế;
• Giảm số lượng tải chất thải bằng cách hóa lỏng chất rắn nguyên vật liệu;
• Cải thiện chất lượng của phân bón sinh học thu được từ ủ phân;
• Ổn định mùn trong khi giảm các phân tử có mùi hôi từ Sản phẩm hoàn thiện;
• Nâng cao chất lượng nông sản sản phẩm sẽ được sản xuất từ phân bón tự nhiên.


BCP85 Compost Accelerator có thể được sử dụng ở tất cả các loại thành phố và máy ủ quy mô công nghiệp như là:
- Phân trùn quế
- Ủ đống tĩnh có sục khí
- Ủ rác bằng luống
- Ủ phân trong thùng

XUẤT XỨ: Hãng Bionetix International – Canada

Để biết thêm thông tin về ứng dụng, hãy liên hệ 0949.906.079
 

Đính kèm

  • bcp85.jpg
    bcp85.jpg
    349.1 KB · Xem: 25
Vi sinh xử lý nước thải ngành giấy, bột giấy – BCP57
1. CHỨC NĂNG

Công nghiệp sản xuất giấy chiếm vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Cùng với sự phát triển của các nghành công nghiệp, dịch vụ khác, nhu cầu về các sản phẩm giấy ngày càng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ít đạt được to lớn về kinh tế –xã hội, nghành công nghiệp này cũng phát sinh nhiều vấn đề môi trường bức xúc cần phải giải quyết, đặc biệt là nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất bột giấy, đây là loại nước rất khó xử lý.

giay.jpg

agriviet-com-loai_ab.jpg


Yên tâm, nay đã có Vi sinh xử lý nước thải giấy sử dụng cho cả bể hiếu khí và kỵ khí - BCP57. Mã hàng này có chủng vi sinh tiết ra enzym để phân hủy cenlulose nè:
– Alkaline Protease
– Bacillus sp.
– Cellulase
– Lipase
– Pseudomonas sp.
– Bacteria Amylase
– Aspergillus Fermentation extract.

BCP57 cung cấp sức đề kháng lớn hơn đối với các chất ức chế hữu cơ trong nước thải giấy và bột giấy.

2. ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM

  • Mô tả: Màu vàng nâu, dạng hạt bột
  • Đóng gói: Đóng gói 250gram trong bịch tự huỷ, 10kg/thùng
  • Độ ổn định: Tối đa, mất 1 log/năm
  • pH 6.0 ‐ 8.5
  • Nồng độ 5.0 – 0.61gram/cm3
  • Độ ẩm 15%
  • Thành phần: Vi sinh, Các chất dinh dưỡng, chất **********
  • Số lượng vi sinh: 5 x109 CFU/gram
bcp57.jpg

12744250_927680710681141_6981310224164705551_n1.jpg

3. HIỆU QUẢ CỦA BCP57

  • Đẩy nhanh việc giảm các mùi khó chịu liên quan với xử lý chất thải bột giấy và giấy;
  • Tăng hiệu quả của hệ thống xử lý bị quá tải;
  • Giảm BOD và TSS trong nước thải;
  • Nuôi cấy lại sau khi khởi động trạm xử lý.
4. LIỀU LƯỢNG SỬ DỤNG

  • Nuôi cấy mới: 2 – 5 ppm
  • Nuôi cấy bổ sung: 0.5 – 1 ppm
  • Liều lượng sử dụng sẽ thay đổi theo lưu lượng, thời gian lưu và các thay đổi của hệ thống. Các tỷ lệ trên là dành cho một điển hình hệ thống được duy trì tốt.


Hệ thống bùn hoạt tính – Hệ thống bùn hoạt tính bao gồm nhiều quá trình khác nhau: ví dụ sục khí kéo dài, sục khí dạng mẻ, bể hiếu khí tiếp xúc, bể hiếu khí theo bậc, bùn hoạt tính oxy.

Tỷ lệ áp dụng cho tất cả các sản phẩm dựa trên lưu lượng trung bình hàng ngày của bể sục khí, trừ dòng bùn tuần hoàn.

Hệ thống lọc nhỏ giọt và tiếp xúc sinh học dạng mẻ – tỷ lệ ứng dụng cho tất cả các sản phẩm dựa vào lưu lượng trung bình hàng ngày đến bể lọc hoặc bể tiếp xúc, không bao gồm bất kỳ dòng chảy nào tuần hoàn lại.

  • Hệ thống ao hồ
  • Hệ thống hồ sục khí – Tỷ lệ ứng dụng dựa vào lưu lượng trung bình chảy vào hồ xử lý.
  • Hệ thống hồ tùy tiện – Tỷ lệ ứng dụng dựa vào diện tích bề mặt hồ.
Ngày 1-5 20kg/10.000m2/ngày
Ngày 6+ 2kg/10.000m2/tuần
  • Hệ thống kỵ khí – tỷ lệ ứng dụng dựa vào tổng thể tích của hồ kỵ khí:
<200,000L 1kg – 2x/tuần/10.000L
>200,000L 0.5kg – 1x/ngày/10.000L
  • Các hồ ờ nơi khí hậu lạnh – chương trình nuôi cấy vi sinh bắt đầu khi nhiệt độ trong nước tối thiểu là 11°C
  • Để biết thêm thông tin về ứng dụng, liên hệ đại diện kỹ thuật BIONETIX của công ty Nam Hưng Phú.
5. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Kiểm tra và điều chỉnh pH ổn định ở mức 6.8 – 7.2, nên kiểm tra pH và điều chỉnh hàng ngày trước khi dùng sản phẩm để đạt hiệu quả tốt nhất. Trong thời gian nuôi cấy ban đầu hay cải tạo lại hệ thống, bể sinh học phải đượckhởi động lại ở tải trong thấp hoặc nồng độ COD< 2kg/m3.

6. CÁCH BẢO QUẢN

  • Bảo quản nhiệt độ phòng: 25-28 độ C
  • Tránh ánh sáng trực tiếp
  • Đậy nắp kín sau khi sử dụng
  • Nồng độ oxy hòa tan DO: >2ppm.
  • Cho nước thải vào 30% bể, sau đó cho 5-10% bùn sinh học vào bể hiếu khí để làm chất mang cho vi sinh tăng trưởng nhanh hơn, sục khí trước 24-48h để khởi động hệ thống, sao cho bùn chuyển màu từ màu đen sang màu nâu, sau đó bắt đầu tiến hành nuôi cấy vi sinh.
  • Để biết thêm thông tin về ứng dụng, liên hệ đại diện kỹ thuật BIONETIX của công ty Nam Hưng Phú.
7. CASE STUYDY

KIỂM TRA SẢN PHẨM

Giới thiệu – một nhà máy giấy tại Canada đang có vấn đề do nước thải bị nhiễm độc trong 1 hệ thống bị vượt tải. Trong số các vấn đề khác, nhà máy đã bị cản trở với khả năng lắng kém và chất rắn lơ lửng cao. Suốt cả năm, nước thải đầu ra của nhà máy luôn bị TSS cao do hệ thống xử lý ASB quá tải. Vấn đề này là rõ rệt hơn trong những tháng mùa đông khi hiệu quả điều trị giảm đi do nhiệt độ thấp. Khi mùa hè đến, hệ thống vi sinh đã không có sự hỗ trợ để cải thiện trong khoảng thời gian ấm áp hơn.

gie1baa5y.jpg


Xử lý – BCP 57 được cho thêm vào ở dạng bột khô từ ngày 23 tháng 6 với liều duy trì hàng ngày ngay sau đó. Sản phẩm được cho trực tiếp vào hệ thống xử lý mà không dùng một thiết bị để làm phù hợp khí hậu nào cả.

Kết quả – một sự cải thiện đáng chú ý đã được vẽ đồ thị vào ngày 26 tháng 7 – chỉ 4 tuần sau, và được tiếp tục đến tháng 9 thì giai đoạn thử nghiệm được kết thúc.

Mọi thắc mắc xin liên hệ: 0949.906.079 – Thúy Hằng
 

Bình luận bằng Facebook

Bài mới nhất

Bên trên