hotrotinviet
Tiểu thương tích cực
- Tham gia
- 29 Tháng mười hai 2019
- Bài viết
- 167
- Điểm tương tác
- 0
Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và Công ty cổ phần (CP) là 2 loại hình có số lượng thành lập công ty cao nhất cả nước. Vậy nên thành lập công ty cổ phần hay TNHH là nỗi băn khoăn của nhiều người khi có ý định khởi nghiệp. Kế Toán Tín Việt sẽ nêu ra những đặc điểm, thuận lợi và khó khăn của 2 loại hình công ty này để quý khách hàng có thể có lựa chọn phù hợp.
Công ty cổ phần là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020, có thể hiểu, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó:
• Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
• Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
• Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
• Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ các trường hợp theo quy định.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Công ty TNHH là gì?
Công ty TNHH là doanh nghiệp do tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu hoặc thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được Pháp luật thừa nhận theo Luật Doanh Nghiệp.
Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn (Trái ngược với công ty cổ phần).
Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty TNHH được phân thành 02 loại là công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên.
Công ty cổ phần là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020, có thể hiểu, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó:
• Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
• Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
• Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
• Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ các trường hợp theo quy định.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Công ty TNHH là gì?
Công ty TNHH là doanh nghiệp do tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu hoặc thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được Pháp luật thừa nhận theo Luật Doanh Nghiệp.
Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn (Trái ngược với công ty cổ phần).
Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty TNHH được phân thành 02 loại là công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên.
Relate Threads