SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT, HUỶ BỎ, ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG

Luatsurieng2

Tiểu thương mới
Tham gia
3 Tháng bảy 2018
Bài viết
99
Điểm tương tác
1
Sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng như thế nào?

images-5.jpg


1. Sửa đổi hợp đồng

Theo quy định tại Điều 421 Bộ Luật dân sự 2015 (BLDS), các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.

2. Chấm dứt hợp đồng

Điều 520 BLDS quy định: Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại..

  • Điều 422 BLDS quy định, hợp đồng chấp dứt trong các trường hợp:
  • Hợp đồng đã được hoàn thành;
  • Theo thỏa thuận của các bên;
  • Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
  • Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
  • Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
  • Trường hợp khác do luật quy định.
3. Hủy bỏ hợp đồng

Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi:

  • Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
  • Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
  • Trường hợp khác do luật quy định.
Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết việc hủy bỏ hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.



Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không còn có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả tiền.

Và bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.

4. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

Điều 428 BLDS quy định chi tiết việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Cụ thể:

Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt tại thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.

Để được tư vấn chi tiết hơn về pháp luật hợp đồng. Quý khách liên hệ Công ty Luật TNHH Luật Sư Riêng. Tại đây đội ngũ Luật sư, chuyên viên có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn pháp luật hợp đồng, sẽ tư vấn cho bạn những giải pháp tối ưu nhất.

TƯ VẤN, RÀ SOÁT VÀ SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG

---------------------------------------------

Công ty Luật TNHH Luật Sư Riêng

Hotline: 096 628 88 55 - 0962011118 - 02862765595

Trụ sở: 25 Vũ Tông Phan - An Phú-Quận 2-TP.HCM

Email: hopdong@luatsurieng.net
 

Bình luận bằng Facebook

Bài mới nhất

Bên trên