yeerin2019
Tiểu thương mới
- Tham gia
- 4 Tháng tư 2019
- Bài viết
- 10
- Điểm tương tác
- 0
I. Chọn địa điểm xây dựng ao
Xây dựng ao nuôi ở vùng đã quy hoạch. Nền đất phải là đất thịt hoặc đất pha cát, ít mùn bã hữu cơ, có kết cấu chặt chẽ, giữ nước tốt, thuận tiện cho cấp và thoát nước. Chủ động nguồn nước cấp, không bị ô nhiễm nước. Thuận lợi giao thông, đủ điện cung cấp.
II. Xây dựng ao nuôi
1. Hệ thống ao nuôi bao gồm: Ao lắng (chiếm 20 – 25% diện tích), ao nuôi (chiếm 60 – 70% diện tích) và ao xử lý chất thải (10 – 15% diện tích).
2. Thiết kế ao ương: Tùy điều kiện từng hộ nuôi mà có thể thả nuôi trực tiếp hoặc thả ương trước khi đưa vào ao nuôi.
3. Thiết kế ao nuôi: Tùy diện tích đất mà thiết kế nhưng ao nuôi nên có diện tích 1.500 – 3.000 m2, bờ ao 2 – 2,5 m, mức nước 1,4 – 2 m. Ao nuôi hình vuông hoặc chữ nhật, góc ao nên bo tròn. Rào lưới bao quanh để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh. Đáy ao phẳng và nghiêng về cống thoát. Bờ ao nên lót bạt để chống xói lở, hạn chế rò rỉ.
III. Chuẩn bị ao nuôi
1. Cải tạo ao (ao nuôi, ao lắng):
– Bước 1: Tháo cạn nước ao nuôi và ao lắng, sên vét đáy ao, loại bỏ các địch hại. Gia cố bờ ao, lót bạt bờ ao (nếu có) để chống xói lở và hạn chế bị rò rỉ. Rào lưới xung quanh để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ bên ngoài. Tùy vào điều kiện, mật độ nuôi mà đáy ao có thể lót bạt nhằm hạn chế nước đục, nâng cao độ hòa tan của ôxy giúp tôm tăng trưởng tốt hơn.
– Bước 2: Bón vôi đá (CaO), tùy điều kiện pH đất mà bón.
Sau khi bón vôi đá, tùy chất đất mà có thể bón thêm vôi nông nghiệp (CaCO3) hoặc vôi Dolomite. Có thể bổ sung khoáng vi lượng làm tăng độ kiềm đối với ao nuôi lâu năm, nghèo dinh dưỡng và dễ gây màu nước.
– Bước 3: Phơi đáy ao 5 – 7 ngày đến khi nứt chân chim thì lấy nước. Đối với những ao nuôi không phơi được: bơm cạn nước, dùng máy cào chất thải về góc cuối ao, bơm chất thải vào ao chứa thải, sau đó bón vôi với liều lượng như Bước 2. Sau đó phải cấp nước vào ao ngay hôm sau để tránh xì phèn.
Xây dựng ao nuôi ở vùng đã quy hoạch. Nền đất phải là đất thịt hoặc đất pha cát, ít mùn bã hữu cơ, có kết cấu chặt chẽ, giữ nước tốt, thuận tiện cho cấp và thoát nước. Chủ động nguồn nước cấp, không bị ô nhiễm nước. Thuận lợi giao thông, đủ điện cung cấp.
II. Xây dựng ao nuôi
1. Hệ thống ao nuôi bao gồm: Ao lắng (chiếm 20 – 25% diện tích), ao nuôi (chiếm 60 – 70% diện tích) và ao xử lý chất thải (10 – 15% diện tích).
2. Thiết kế ao ương: Tùy điều kiện từng hộ nuôi mà có thể thả nuôi trực tiếp hoặc thả ương trước khi đưa vào ao nuôi.
3. Thiết kế ao nuôi: Tùy diện tích đất mà thiết kế nhưng ao nuôi nên có diện tích 1.500 – 3.000 m2, bờ ao 2 – 2,5 m, mức nước 1,4 – 2 m. Ao nuôi hình vuông hoặc chữ nhật, góc ao nên bo tròn. Rào lưới bao quanh để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh. Đáy ao phẳng và nghiêng về cống thoát. Bờ ao nên lót bạt để chống xói lở, hạn chế rò rỉ.
III. Chuẩn bị ao nuôi
1. Cải tạo ao (ao nuôi, ao lắng):
– Bước 1: Tháo cạn nước ao nuôi và ao lắng, sên vét đáy ao, loại bỏ các địch hại. Gia cố bờ ao, lót bạt bờ ao (nếu có) để chống xói lở và hạn chế bị rò rỉ. Rào lưới xung quanh để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ bên ngoài. Tùy vào điều kiện, mật độ nuôi mà đáy ao có thể lót bạt nhằm hạn chế nước đục, nâng cao độ hòa tan của ôxy giúp tôm tăng trưởng tốt hơn.
– Bước 2: Bón vôi đá (CaO), tùy điều kiện pH đất mà bón.
Sau khi bón vôi đá, tùy chất đất mà có thể bón thêm vôi nông nghiệp (CaCO3) hoặc vôi Dolomite. Có thể bổ sung khoáng vi lượng làm tăng độ kiềm đối với ao nuôi lâu năm, nghèo dinh dưỡng và dễ gây màu nước.
– Bước 3: Phơi đáy ao 5 – 7 ngày đến khi nứt chân chim thì lấy nước. Đối với những ao nuôi không phơi được: bơm cạn nước, dùng máy cào chất thải về góc cuối ao, bơm chất thải vào ao chứa thải, sau đó bón vôi với liều lượng như Bước 2. Sau đó phải cấp nước vào ao ngay hôm sau để tránh xì phèn.
Relate Threads