hotrotinviet
Tiểu thương tích cực
- Tham gia
- 29 Tháng mười hai 2019
- Bài viết
- 162
- Điểm tương tác
- 0
Bước sang năm 2023, cách quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động hàng năm. Tuy nhiên, các quy định về Thuế được cập nhật liên tục nên người nộp thuế cần lưu ý một số vấn đề điều chỉnh khi quyết toán thuế TNCN.
1. Các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế năm 2023
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 1, Nghị định 91/2022/NĐ-CP, bắt đầu có hiệu lực từ 30/10/2033 thì Khoản 3, Điều 7 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:
“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”
Như vậy, năm 2023, các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân sẽ bao gồm:
- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.
- Cá nhân thuộc diện thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định, cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hàng năm sau khi quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công từ 50.000 trở xuống trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản hoặc chuyển nhượng bất động sản.
- Người nộp thuế thuộc diện đang tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4, Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Người nộp thuế đã bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng.
- Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khai thuế thu nhập theo tháng, quý mà trong tháng/quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
2. Thời hạn nộp thuế, quyết toán thuế TNCN 2023
Thời hạn nộp thuế TNCN được quy định tại Khoản 1, Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019 về thời hạn nộp thuế TNCN theo tháng và quý như sau:
Khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, một số trường người lao động sẽ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc.
3.1. Mức giảm trừ gia cảnh
Theo Điều 1, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực từ 1/7/2023:
Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, kể từ 1/7/2020, khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, người lao động sẽ được giảm trừ gia cảnh theo mức như sau:
Căn cứ theo Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:
3.3. Điều kiện trở thành người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Người phụ thuộc tại các trường hợp nêu trên cần phải đáp ứng các điều kiện sau
Nếu trong độ tuổi lao động, người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
4. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2023
Đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2023, cá nhân tự quyết toán và tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cần chuẩn bị giấy tờ khác nhau:
4.1. Hồ sơ đối với cá nhân tự quyết toán thuế TNCN
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 87, Thông tư 80/2021/TT-BTC:
“2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.”
Như vậy, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với kỳ tính thuế năm 2022 sẽ bao gồm:
4.2. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khi thực hiện khai thuế TNCN cần chuẩn bị:
1. Các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế năm 2023
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 1, Nghị định 91/2022/NĐ-CP, bắt đầu có hiệu lực từ 30/10/2033 thì Khoản 3, Điều 7 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:
“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”
Như vậy, năm 2023, các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân sẽ bao gồm:
- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.
- Cá nhân thuộc diện thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định, cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hàng năm sau khi quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công từ 50.000 trở xuống trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản hoặc chuyển nhượng bất động sản.
- Người nộp thuế thuộc diện đang tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4, Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Người nộp thuế đã bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng.
- Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khai thuế thu nhập theo tháng, quý mà trong tháng/quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
2. Thời hạn nộp thuế, quyết toán thuế TNCN 2023
Thời hạn nộp thuế TNCN được quy định tại Khoản 1, Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019 về thời hạn nộp thuế TNCN theo tháng và quý như sau:
- Nếu nộp thuế TNCN theo tháng: Thời hạn nộp thuế TNCN chậm nhất là ngày 20 của tháng kế tiếp tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Trường hợp nộp thuế TNCN theo quý: Thời hạn nộp thuế TNCN muộn nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày 31/3/2023.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày 30/4/2023.
Khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, một số trường người lao động sẽ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc.
3.1. Mức giảm trừ gia cảnh
Theo Điều 1, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực từ 1/7/2023:
Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, kể từ 1/7/2020, khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, người lao động sẽ được giảm trừ gia cảnh theo mức như sau:
- Đối với bản thân: Mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng.
- Đối với người phụ thuộc: Mức giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng.
Căn cứ theo Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:
- Con đẻ, con nuôi hợp pháp theo quy định về nhận, nuôi con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng.
- Con chưa đủ 18 tuổi, tính tuổi đủ theo tháng.
- Con đã đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
- Con đang học tập ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc trường nghề, bao gồm cả trường hợp con đủ 18 tuổi trở lên nhưng mới học phổ thông (thời gian tính cả khi chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 của năm lớp 12) không có nguồn thu nhập hoặc mức thu nhập bình quân tháng của năm gộp tất cả các nguồn thu không vượt quá 1 triệu đồng.
- Vợ hoặc chồng hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng theo Điểm d, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế hợp pháp của người nộp thuế theo Điểm d, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Các đối tượng không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại Điểm d, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
3.3. Điều kiện trở thành người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Người phụ thuộc tại các trường hợp nêu trên cần phải đáp ứng các điều kiện sau
Nếu trong độ tuổi lao động, người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Đối tượng được pháp luật quy định về người khuyết tật, mắc những bệnh hiểm nghèo như AIDS, ung thư, suy thận mãn tính,... không có khả năng lao động.
- Không có thu nhập hoặc tổng mức thu nhập bình quân trong tháng không vượt quá 1 triệu đồng.
4. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2023
Đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2023, cá nhân tự quyết toán và tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cần chuẩn bị giấy tờ khác nhau:
4.1. Hồ sơ đối với cá nhân tự quyết toán thuế TNCN
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 87, Thông tư 80/2021/TT-BTC:
“2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.”
Như vậy, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với kỳ tính thuế năm 2022 sẽ bao gồm:
- Mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC (phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc).
- Bản sao giấy tờ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã nộp trong năm hoặc nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Bản sao hóa đơn, chứng từ chứng minh có các khoản đóng góp cho quỹ khuyến học, từ thiện, nhân đạo (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh số tiền đã chi trả của đơn vị, tổ chức chi trả thu nhập ở nước ngoài đối với cá nhân có thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và thu nhập từ nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc.
4.2. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khi thực hiện khai thuế TNCN cần chuẩn bị:
- Mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC (Tờ khai quyết toán thuế TNCN).
- Mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC (phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp biểu lũy tiến từng phần).
- Mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC (Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp thuế suất toàn phần).
- Mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC (Bảng kê chi tiết người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh).
Relate Threads