TOÀN QUỐC Công dụng – Chỉ định của thuốc Cordarone 200 mg

nhuaz

Tiểu thương mới
Tham gia
2 Tháng tư 2021
Bài viết
19
Điểm tương tác
0
Cordarone 200 mg là thuốc gì?
Thuốc Cordarone có hoạt chất chính là Amiodarone hydrochloride 200 mg được chỉ định điều trị rối loạn nhịp tim. Thuốc Cordarone được sản xuất bởi Sanofi Winthrop Industrie – Pháp. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều dùng, giá bán của thuốc Cordarone.

Thông tin cơ bản về thuốc Cordarone 200 mg

Thành phần chính: Amiodarone hydrochloride 200 mg

Nhà sản xuất: Sanofi Winthrop Industrie – Pháp

Số đăng ký: VN-16722-13

Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Dạng bào chế: Viên nén

Nhóm thuốc: Điều trị rối loạn nhịp tim

Thành phần của thuốc Cordarone 200 mg

Hoạt chất chính: Amiodarone hydrochloride 200 mg

Tá dược: Lactose monohydrat, Tinh bột ngô, Povidone, Silica khan dạng keo, Magnesi stearat.

Cơ chế hoạt động của thuốc Cordarone 200 mg

Thuốc Cordarone (Amiodarone) được phân loại là thuốc chống loạn nhịp tim loại III , và kéo dài giai đoạn 3 của điện thế hoạt động của tim , giai đoạn tái phân cực nơi thường có giảm tính thấm canxi và tăng tính thấm kali.

Tuy nhiên, Thuốc Cordarone có nhiều tác dụng khác, bao gồm các tác dụng tương tự như các tác dụng của thuốc chống loạn nhịp tim loại Ia, II và IV.

Amiodarone là một chất chẹn kênh kali định mức điện thế ( KCNH2 ) và kênh canxi định mức điện thế ( CACNA2D2 ).

Amiodarone làm chậm tốc độ dẫn truyền và kéo dài thời gian trơ của nút SA và nút AV. Thuốc Cordarone cũng kéo dài thời gian chịu lửa của tâm thất, bó His và sợi Purkinje mà không thể hiện bất kỳ ảnh hưởng nào đến tốc độ dẫn truyền.

Amiodarone đã được chứng minh là có thể kéo dài thời gian tiềm năng hoạt động của tế bào cơ tim và thời gian chịu đựng và là một chất ức chế β-adrenergic không cạnh tranh.

Thuốc Cordarone cũng cho thấy chẹn beta -like và chẹn kênh calci -like hành động trên SA và nút AV , tăng thời gian chịu lửa qua hiệu ứng sodium- và kali kênh, và làm chậm dẫn truyền nội tim của điện thế hoạt động tim , qua natri kênh Các hiệu ứng.

Người ta cho rằng amiodarone cũng có thể làm trầm trọng thêm kiểu hình liên quan đến hội chứng QT-3 dài gây ra các đột biến như ∆KPQ. Hiệu ứng này là do sự kết hợp của việc ngăn chặn dòng natri đỉnh, nhưng cũng góp phần làm tăng dòng natri bền.

Amiodarone về mặt hóa học giống với thyroxine (hormone tuyến giáp) và sự gắn kết của Thuốc Cordarone với thụ thể tuyến giáp hạt nhân có thể góp phần vào một số tác dụng dược lý và độc hại của Thuốc Cordarone.

Công dụng – Chỉ định của thuốc Cordarone 200 mg

Cordarone X đường uống chỉ được chỉ định để điều trị rối loạn nhịp trầm trọng không đáp ứng với các liệu pháp khác hoặc khi không thể sử dụng các phương pháp điều trị khác.

Rối loạn nhịp nhanh liên quan đến Hội chứng Wolff-Parkinson-White.

Cuồng nhĩ và rung nhĩ khi không dùng được thuốc khác.

Tất cả các dạng rối loạn nhịp nhanh có tính chất kịch phát bao gồm: nhịp nhanh trên thất, nút và thất, rung thất: khi không dùng được thuốc khác.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Cordarone 200 mg

Liều dùng
Liều khởi đầu: 10 đến 20 mg / kg / ngày trong 7 đến 10 ngày (thường 1 viên x 3 lần/ngày)

Liều duy trì: theo phản ứng cá nhân, Thuốc Cordarone có thể nằm trong khoảng từ 5 đến 10 mg / kg / ngày (thường 1 viên/lần/ngày)

Cách sử dụng

Có thể uống trước hoặc sau khi ăn

Không nhai hoặc bẻ mà nên nuốt trọn viên thuốc với nước

Không nên tự ý tăng giảm liều mà cần theo sự chỉ định của bác sĩ

Chống chỉ định

Nhịp tim chậm do xoang và block xoang nhĩ. Ở những bệnh nhân bị rối loạn dẫn truyền nghiêm trọng (block nhĩ thất cấp cao, block hai bên hoặc tam giác) hoặc bệnh nút xoang, chỉ nên sử dụng Cordarone X kết hợp với máy tạo nhịp tim.

Bằng chứng hoặc tiền sử rối loạn chức năng tuyến giáp. Các xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên được thực hiện ở tất cả các bệnh nhân trước khi điều trị

Quá mẫn với iốt hoặc amiodaron, hoặc với bất kỳ tá dược nào. (Một viên nén 200 mg chứa khoảng 75 mg iốt).

Việc kết hợp Cordarone X với các thuốc có thể gây ra xoắn đỉnh là chống chỉ định

Mang thai – trừ những trường hợp ngoại lệ cho con bú

Thận trọng khi sử dụng thuốc Cordarone

Nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng nên cần theo dõi cẩn thận khi bệnh nhân sử dụng thuốc

Amiodarone có thể gây suy giáp hoặc cường giáp, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tuyến giáp vì có thể gây rối loạn nội tiết

Cần theo dõi sự gia tăng usTSH huyết thanh và đáp ứng TSH phóng đại với TRH

Nên theo dõi chức năng gan, đặc biệt là transaminase trước khi điều trị và sáu tháng sau đó. Nên giảm liều Amiodaron hoặc ngừng điều trị nếu tăng transaminase vượt quá ba lần mức bình thường

Thận trọng ở những bệnh nhân đang được gây mê toàn thân hoặc đang điều trị bằng oxy liều cao. Các biến chứng nặng có thể xảy ra đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng amiodaron được gây mê toàn thân: nhịp tim chậm không đáp ứng với atropin, hạ huyết áp, rối loạn dẫn truyền, giảm cung lượng tim.

Dược lực học và dược động học

Dược lực học
Amiodarone hydrochloride là hoạt chất của thuốc Cordarone, thuộc nhóm thuốc chống rối loạn nhịp tim III và kéo dài pha 3 của hoạt động cơ tim, thường làm giảm tính thấm kali và tăng tính thấm canxi. Đồng thơi Amiodarone hydrochloride còn có tác dụng tương tự các thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia, II và IV

Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống với liều điều trị, Amiodarone hydrochloride được hấp thu chậm với nồng độ đỉnh trong máu từ 3-7 giờ sau khi uống liều. Sinh khả dụng tuyệt đối được ước tính là từ 30-80%

Phân bố:

Amiodarone phân bố chủ yếu vào các mô, đặc biệt là các mô mỡ

Chuyển hóa: Amiodarone được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và cả CYP2C8. Amiodaron và chất chuyển hóa của Thuốc Cordarone, desethylamiodarone, biểu lộ một tiềm năng in vitro để CYP1A1 ức chế, CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4, CYP2A6, CYP2B6 và 2C8

Thải trừ:

Thời gian bán thải cuối cùng trong huyết tương khoảng 50 ngày. Do thời gian bán thải dài của thuốc, liều duy trì chỉ 200 mg / ngày hoặc ít hơn thường là cần thiết. Thuốc thải trừ qua phân và nước tiểu.

Tương tác thuốc Cordarone 200 mg

Thuốc gây ra Torsade de Pointes

Thuốc chống loạn nhịp tim loại Ia như quinidine, procainamide, disopyramide

Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III như sotalol, bretylium

tiêm tĩnh mạch erythromycin, co-trimoxazole hoặc pentamidine

Một số thuốc chống tâm thần như chlorpromazine, thioridazine, fluphenazine, pimozide, haloperidol, amisulpiride và sertindole

Thuốc chống trầm cảm lithium và ba vòng như doxepin, maprotiline, amitriptyline

Một số loại thuốc kháng histamine như terfenadine, astemizole, mizolastine

Thuốc chống sốt rét như quinine, mefloquine, chloroquine, halofantrine.
 

Bình luận bằng Facebook

Bên trên