hotrotinviet
Tiểu thương tích cực
- Tham gia
- 29 Tháng mười hai 2019
- Bài viết
- 162
- Điểm tương tác
- 0
Hoạt động chuyển nhượng vốn có phải kê khai nộp thuế không? Cách xác định thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn như thế nào? Thuế suất thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng vốn là bao nhiêu? Cùng đi tìm câu trả lời ngay trong bài viết dưới đây của Tín Việt nhé!
1. Phạm vi áp dụng tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn là thu nhập có được từ hoạt động chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác, bao gồm cả các trường hợp bán doanh nghiệp.
Thời điểm để xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp thực hiện bán toàn bộ công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản, sau đó thực hiện kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp ( Mẫu số 06/TNDN).
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền, mà nhận bằng tài sản, hoặc quy đổi sang các lợi ích vật chất khác như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ… có phát sinh thu nhập thì sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong đó, giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ sẽ được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
Lưu ý: Đối với các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, nếu phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế phải nộp. Nếu bên nhận chuyển nhượng cũng là tổ chức nước ngoài thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi có tổ chức nước ngoài đầu tư vốn sẽ có trách nhiệm kê khai, nộp thay số thuế đó.
Xem thêm báo cáo thuế trọn gói
2. Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập tính thuế x 20%.
Trong đó, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được tính theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng (1) - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng (2) - Chi phí chuyển nhượng (3)
Cụ thể:
(1) Giá chuyển nhượng: Là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng
- Trường hợp 1: Hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng sẽ không bao gồm phần lãi trả góp hoặc trả chậm theo thời hạn trong hợp đồng.
- Trường hợp 2: Hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền kiểm tra, ấn định giá chuyển nhượng. Nếu doanh nghiệp chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp nhưng giá chuyển nhượng phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định tại toàn bộ giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ vốn góp.
Căn cứ để ấn định giá chuyển nhượng phụ thuộc vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc dựa trên giá chuyển nhượng vốn của các đơn vị khác trong cùng thời điểm, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng tương tự. Nếu việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì sẽ căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền.
Doanh nghiệp chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
(2) Giá mua của phần vốn chuyển nhượng: Có sự khác biệt với từng trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp: Giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở hồ sơ, sổ sách được các bên xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Trường hợp 2: Nếu là phần vốn do mua lại: Giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua, được xác định dựa trên hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Doanh nghiệp hạch toán bằng đồng ngoại tệ theo đúng quy định về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ.
Doanh nghiệp hạch toán bằng VND có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng VND theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
(3) Chi phí chuyển nhượng: Là khoản chi thực tế có chứng từ, hóa đơn hợp pháp liên quan đến hoạt động chuyển nhượng.
Nếu chi phí phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc phải được cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước đó xác nhận và phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm:
Ngoài ra, để tìm hiểu thêm liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay!
1. Phạm vi áp dụng tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn là thu nhập có được từ hoạt động chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác, bao gồm cả các trường hợp bán doanh nghiệp.
Thời điểm để xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp thực hiện bán toàn bộ công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản, sau đó thực hiện kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp ( Mẫu số 06/TNDN).
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền, mà nhận bằng tài sản, hoặc quy đổi sang các lợi ích vật chất khác như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ… có phát sinh thu nhập thì sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong đó, giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ sẽ được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
Lưu ý: Đối với các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, nếu phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế phải nộp. Nếu bên nhận chuyển nhượng cũng là tổ chức nước ngoài thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi có tổ chức nước ngoài đầu tư vốn sẽ có trách nhiệm kê khai, nộp thay số thuế đó.
Xem thêm báo cáo thuế trọn gói
2. Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập tính thuế x 20%.
Trong đó, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được tính theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng (1) - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng (2) - Chi phí chuyển nhượng (3)
Cụ thể:
(1) Giá chuyển nhượng: Là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng
- Trường hợp 1: Hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng sẽ không bao gồm phần lãi trả góp hoặc trả chậm theo thời hạn trong hợp đồng.
- Trường hợp 2: Hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền kiểm tra, ấn định giá chuyển nhượng. Nếu doanh nghiệp chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp nhưng giá chuyển nhượng phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định tại toàn bộ giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ vốn góp.
Căn cứ để ấn định giá chuyển nhượng phụ thuộc vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc dựa trên giá chuyển nhượng vốn của các đơn vị khác trong cùng thời điểm, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng tương tự. Nếu việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì sẽ căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền.
Doanh nghiệp chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
(2) Giá mua của phần vốn chuyển nhượng: Có sự khác biệt với từng trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp: Giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở hồ sơ, sổ sách được các bên xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Trường hợp 2: Nếu là phần vốn do mua lại: Giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua, được xác định dựa trên hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Doanh nghiệp hạch toán bằng đồng ngoại tệ theo đúng quy định về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ.
Doanh nghiệp hạch toán bằng VND có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng VND theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
(3) Chi phí chuyển nhượng: Là khoản chi thực tế có chứng từ, hóa đơn hợp pháp liên quan đến hoạt động chuyển nhượng.
Nếu chi phí phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc phải được cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước đó xác nhận và phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm:
- Chi phí làm thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng
- Khoản phí và lệ phí khi làm thủ tục chuyển nhượng
- Chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng
- Các chi phí khác có giấy tờ chứng minh.
Ngoài ra, để tìm hiểu thêm liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay!
Relate Threads