Câu lạc bộ dịch vụ và hỗ trợ doanh nghiệp Vũng Tàu

Tôi có nhu cầu thành lập doanh nghiệp nhưng không biết chọn loại hình doanh nghiệp nào phù hợp. Các bạn Câu lạc bộ vũng tàu có thể tư vấn cho tôi lựa chọn 01 loại hình doanh nghiệp phù hợp không? Cảm ơn các bạn nhiều.
 
Tôi có nhu cầu thành lập doanh nghiệp nhưng không biết chọn loại hình doanh nghiệp nào phù hợp. Các bạn Câu lạc bộ vũng tàu có thể tư vấn cho tôi lựa chọn 01 loại hình doanh nghiệp phù hợp không? Cảm ơn các bạn nhiều.
Dưới đây là những đặc điểm cơ bản cũng như một số ưu, nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, bạn xem xét rồi lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp cho mình.
A. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân; Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (Điều 141)
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Điều 143)
Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân: Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế đó thì loại hình doanh nghiệp này cũng có một số nhược điểm như: do không có tư cách pháp nhân và tính chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
B. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty (thành viên hợp danh), có thể có thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn (Điều 130)
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao, mọi thành viên công ty đều có quyền quản lý công ty như nhau
Trên thực tế loại hình doanh nghiệp này ít phổ biến hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
C. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân (ít nhất là hai (02 thành viên) nhưng số lượng thành viên nhưng số lượng thành viên không vượt quá năm mươi (50) trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp (Điều 38)
Thành viên sáng lập được ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty và được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của công ty trước khi đăng ký kinh doanh, nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh (Điều 39). Tuy nhiên, sau khi doanh nghiệp được thành lập thì không có quy định nào phân biệt về quyền hạn, nghĩa vụ giữa thành viên sáng lập và thành viên góp vốn. Đây là điểm khác biệt giữa quy định về thành viên trong công ty TNHH và quy định về cổ đông trong công ty cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không được phát hành cổ phần.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên gồm có: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc và Ban kiểm soát (phải thành lập nếu có từ mười một (11) thành viên trở lên hoặc tuỳ chọn nếu có ít hơn 11 thành viên) .
Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay.
Ưu điểm của loại hình này là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty, do đó người góp vốn hạn chế được rủi ro hơn. Mặt khác, số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Tuy nhiên, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có những hạn chế nhất định như: chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh. Ngoài ra, việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
D. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Theo Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2005, Công ty TNHH một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty TNHH một thành viên là công ty do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công ty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều lệ và chỉ có thể tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác (khi đó sẽ chuyển thành công ty TNHH hai thành viên trở lên) (Điều 76)
Trong công ty TNHH một thành viên có quy định phân biệt quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu là cá nhân và chủ sở hữu là tổ chức (Điều 64)
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu và không được giảm vốn điều lệ.
Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định các hạn chế đối với chủ sở hữu là: không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.
Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có đầy đủ các đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
Vì đối tượng áp dụng của Luật Doanh nghiệp năm 2005 được mở rộng nên các công ty TNHH theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 không chỉ là các công ty TNHH do các tổ chức, cá nhân trong nước làm chủ sở hữu mà còn bao gồm các các công ty TNHH do các tổ chức và cá nhân nước ngoài làm chủ sở hữu. Các công ty này trước ngày 01/7/2006 được thành lập dưới các hình thức công ty liên doanh, công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996
Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
E. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa (Điều 77, Luật Doanh nghiệp 2005)
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, điều này khác với công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát (Điều 95, Luật DN 2005)
Công ty Cổ phần có các loại cổ phần sau: loại cổ phần phải có khi thành lập, là cổ phần phổ thông và loại cổ phần ưu đãi khác có thể có hoặc không có bao gồm cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định (Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2005). Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu có các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Luật doanh nghiệp 2005 quy định cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi, tuy nhiên cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Công ty cổ phần có rất nhiều lợi thế như: Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao; Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề; Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty; Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng là không giới hạn, đây là lợi thế riêng của công ty cổ phần. Ngoài ra, việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định như:
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán; Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn (không hạn chế được số lượng thành viên tham gia vào công ty) có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; Chủ sở hữu (thường và đa số) không trực tiếp tham gia vào hoạt động hàng ngày của công ty đồng thời, loại hình công ty cổ phần cũng có nguy cơ dễ bị người khác, công ty khác thôn tính.
Ngoài các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2005 nêu trên, còn một số loại hình doanh nghiệp đặc thù khác được thành lập và tổ chức theo luật chuyên ngành như văn phòng luật sư, công ty luật, ngân hàng, tổ chức tín dụng…. Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ thực tiễn áp dụng thì không có loại hình doanh nghiệp nào có lợi thế tuyệt đối cũng như bất lợi hoàn toàn. Do đó, cá nhân, tổ chức khi muốn thành lập doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình thực tế, quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của mình để có được những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn một loại hình doanh nghiệp phù hợp.
 
CHUYÊN ĐỀ 1: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.

A.Khái niệm về Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
- HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN:
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (do chủ doanh nghiệp ký) (mẫu quy định);

2. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của của chủ doanh nghiệp tư nhân: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

3- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định Danh sách một số ngành nghề yêu cầu có chứng chỉ hành nghề

4- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân nếu doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề Danh sách một số ngành nghề yêu cầu có vốn pháp định;
- Số bộ hồ sơ phải nộp: 01 bộ
- Thời hạn trả kết quả: 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (kết quả giải quyết có hai loại: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với hồ sơ hợp lệ và được chấp thuận hoặc Thông báo bổ sung đối với hồ sơ chưa hợp lệ cần sửa đổi bổ sung).
- Lệ phí đăng ký doanh nghiệp: 100.000 đồng

B.Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp:
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.

C.Về quản lý doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

D. Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.

E. Bán doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó.
2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thoả thuận khác.
3. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005.
G. Các thủ tục khác như:
- Thủ tục thay đổi nội dung kinh doanh

- Thủ tục đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung hoạt động, chấm dứt hoạt động chi nhánh - văn phòng đại diện - địa điểm kinh doanh

- Giải thể doanh nghiệp

- Tổ chức lại doanh nghiệp

- Thủ tục hiệu đính thông tin

- Thủ tục đăng ký bổ sung thông tin, tạm ngừng kinh doanh, cấp lại giấy CNĐKDN.
Các bạn có thể liên hệ trực tiếp với chủ nhiệm câu lạc bộ để được hướng dẫn chi tiết. (phan hiếu – 0979325289).
 
các bạn ơi! cho mình hỏi? doanh nghiệp mình vừa mới thành lập cần thực hiện những loại nghĩa vụ báo cáo nào? cho cơ quan nào? và hiện nay cần phải thực hiện những bước nào?
hi vọng các bạn hướng dẫn cho mình.
cảm ơn!
 
các bạn ơi! cho mình hỏi? doanh nghiệp mình vừa mới thành lập cần thực hiện những loại nghĩa vụ báo cáo nào? cho cơ quan nào? và hiện nay cần phải thực hiện những bước nào?
hi vọng các bạn hướng dẫn cho mình.
cảm ơn!
uh! Bạn liên hệ trực tiếp với chủ nhiệm câu lạc bộ (mr.Hiếu - 0979325289) để được hướng dẫn cụ thể nhé.
 
Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp tại vũng tàu

TƯ VẤN : -Thành lập doanh nghiệp: gồm Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế ở tất cả các loai hình Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. - Tư vấn và thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai; - Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp; - Giải thể doanh nghiệp. - Nhận làm giấy phép kinh doanh tất cả các ngành nghề, thủ tục đơn giản (chi can CMND), chi phí thấp, nhanh, gọn, không làm mất thời gian các bạn. ...(từ 2-5 ngày). - Xin chủ trương đầu tư, thỏa thuận địa điểm.... đặc biệt : chuyên giấy phép bất động sản, xây dựng, giới thiệu việc làm. ( 5-10 ngày, chỉ cần CMND). Ngòai ra, còn hướng dẫn và thực hiện các thủ tục pháp lý khác như: - Chia di sản thừa kế. - Kết hôn với người nước ngòai. - Thủ tục tại phòng công chứng: Khai di sản thừa kế, mua, bán nhà ... - Xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. - Tham gia tố tụng tại Tòa án nhân dân các cấp. UY TÍN - TẬN TÌNH - HIỆU QUẢ Liên hệ: Trần Thanh: 0903.053.586 hoặc 0915.114.143
 
TƯ VẤN : -Thành lập doanh nghiệp: gồm Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế ở tất cả các loai hình Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. - Tư vấn và thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai; - Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp; - Giải thể doanh nghiệp. - Nhận làm giấy phép kinh doanh tất cả các ngành nghề, thủ tục đơn giản (chi can CMND), chi phí thấp, nhanh, gọn, không làm mất thời gian các bạn. ...(từ 2-5 ngày). - Xin chủ trương đầu tư, thỏa thuận địa điểm.... đặc biệt : chuyên giấy phép bất động sản, xây dựng, giới thiệu việc làm. ( 5-10 ngày, chỉ cần CMND). Ngòai ra, còn hướng dẫn và thực hiện các thủ tục pháp lý khác như: - Chia di sản thừa kế. - Kết hôn với người nước ngòai. - Thủ tục tại phòng công chứng: Khai di sản thừa kế, mua, bán nhà ... - Xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. - Tham gia tố tụng tại Tòa án nhân dân các cấp. UY TÍN - TẬN TÌNH - HIỆU QUẢ Liên hệ: Luật sư Trần Thanh: 0915.114.143 hoặc 0903.053.586
 
Nếu anh em trong frum có bất kỳ thắc mắc nào về các vấn đề Pháp lý- Thuế- Sở hữu trí Tuệ có thể điện thoại để được nhờ tư vấn miễn phí bởi Luật sư Trần Thanh. Hotline 0915.114.143 hoặc 0903.053.586
Chúc anh em Doanh nhân tại Vũng Tàu ngày càng vững mạnh!
 
Các bước thành lập doanh nghiệp theo quy định mới

(Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ) Trước khi khởi sự một doanh nghiệp, bạn cần chọn một loại hình doanh nghiệp phù hợp (công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân...) và tiến hành làm thủ tục thành lập doanh nghiệp theo các bước sau.

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập.

Hồ sơ thành lập doanh nghiệp gồm:

- Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu (tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành nghề kinh doanh; vốn điều lệ; địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện nếu có...)

- Điều lệ công ty (áp dụng đối với công ty TNHH và công ty cổ phần, công ty hợp danh).

- Danh sách thành viên đối với công ty TNHH có từ 02 thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, tên chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.

Lưu ý: Tên doanh nghiệp phải được đặt theo đúng quy định (Điều 24 - Luật Doanh nghiệp). Ngành nghề đăng ký kinh doanh không được trùng với các ngành nghề Nhà nước cấm kinh doanh. Đối với một số ngành nghề pháp luật quy định phải có vốn pháp định (bảo hiểm, cho thuê tài chính...), bạn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty. Đối với một số ngành nghề pháp luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề, bạn phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của những người quản lý công ty.

Nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:

Phòng Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) tiếp nhận hồ sơ, trao Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả lời hồ sơ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng ĐKKD kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trả lời cho bạn về tính hợp lệ của hồ sơ và các nội dung cần bổ sung, sửa đổi.

Lưu ý: Hồ sơ không hợp lệ là hồ sơ không đầy đủ các loại giấy tờ kể trên, hoặc nội dung khai không đúng và đủ theo quy định. Phòng ĐKKD không có quyền yêu cầu nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài những giấy tờ nêu trên (trước đây cơ quan ĐKKD thường yêu cầu xuất trình cả các giấy xác nhận vốn, giấy tờ chứng minh trụ sở hợp pháp...).

Bổ sung, sửa đổi hồ sơ:

Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, bạn phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn của Phòng ĐKKD. Sau khi hồ sơ hợp lệ, Phòng ĐKKD hẹn ngày để bạn đến lấy Giấy chứng nhận ĐKKD.

Nhận giấy chứng nhận ĐKKD. Mã số ĐKKD cũng chính là Mã số thuế Doanh nghiệp của bạn:

Lưu ý: Trước khi ký vào Giấy chứng nhận ĐKKD, bạn cần kiểm tra cẩn thận các nội dung đã được Phòng ĐKKD ghi trên Giấy chứng nhận và có thể đề nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung (nếu thấy cần thiết).

Bước 2: Khắc dấu

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD, bạn đến cơ sở làm dịch vụ khắc dấu để ký hợp đồng khắc dấu. Con dấu khắc xong sẽ được chuyển về cơ quan công an(Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc công an cấp tỉnh) chờ bạn đến nhận và đăng ký lưu chiểu mẫu dấu. Hồ sơ khắc dấu gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chứng minh thư của người đến khắc dấu.

Bước 2': Đăng báo:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD, bạn phải đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày của Trung ương trong 3 số liên tiếp về các nội dung sau: Tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh; vốn điều lệ đối với công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh, vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; nơi đăng ký kinh doanh.

Bước 3: Đăng ký mã số thuế:

Sau khi có con dấu, bạn đến Cục thuế cấp tỉnh xin mẫu hồ sơ đăng ký kê khai thuế, làm hồ sơ và nộp tại Cục thuế.
Lưu ý: Nếu bạn không đăng ký thuế trong thời hạn 1 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD thì được cơ quan ĐKKD có quyền thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD.

Bước 4: Đăng ký mã số xuất nhập khẩu:

Trong trường hợp bạn có đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu, bạn phải đăng ký mã số xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký gồm các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế; Giấy chứng nhận ĐKKD; Tờ khai đăng ký mã số xuất nhập khẩu. (bản sao). Trong thời hạn tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan nhận đủ giấy tờ hợp lệ, bạn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu.

Trên đây là các bước thành lập một doanh nghiệp. Bạn đã chọn chúng tôi một trong những Công ty tư vấn chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam giúp bạn làm dịch vụ thành lập doanh nghiệp và Chúng tôi sẽ thực hiện tất cả các công đoạn nêu trên, chỉ cần bạn có mặt trong một số khâu bắt buộc như: Ký vào hồ sơ và giấy ủy quyền cho Tư vấn…

TRƯỞNG PHÒNG TƯ VẤN DOANH NGHIỆP
LUẬT SƯ TƯ VẤN





TRẦN THANH
 
Các bước thành lập doanh nghiệp theo quy định mới

(Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ) Trước khi khởi sự một doanh nghiệp, bạn cần chọn một loại hình doanh nghiệp phù hợp (công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân...) và tiến hành làm thủ tục thành lập doanh nghiệp theo các bước sau.

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập.

Hồ sơ thành lập doanh nghiệp gồm:

- Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu (tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành nghề kinh doanh; vốn điều lệ; địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện nếu có...)

- Điều lệ công ty (áp dụng đối với công ty TNHH và công ty cổ phần, công ty hợp danh).

- Danh sách thành viên đối với công ty TNHH có từ 02 thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, tên chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.

Lưu ý: Tên doanh nghiệp phải được đặt theo đúng quy định (Điều 24 - Luật Doanh nghiệp). Ngành nghề đăng ký kinh doanh không được trùng với các ngành nghề Nhà nước cấm kinh doanh. Đối với một số ngành nghề pháp luật quy định phải có vốn pháp định (bảo hiểm, cho thuê tài chính...), bạn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty. Đối với một số ngành nghề pháp luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề, bạn phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của những người quản lý công ty.

Nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:

Phòng Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) tiếp nhận hồ sơ, trao Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả lời hồ sơ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng ĐKKD kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trả lời cho bạn về tính hợp lệ của hồ sơ và các nội dung cần bổ sung, sửa đổi.

Lưu ý: Hồ sơ không hợp lệ là hồ sơ không đầy đủ các loại giấy tờ kể trên, hoặc nội dung khai không đúng và đủ theo quy định. Phòng ĐKKD không có quyền yêu cầu nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài những giấy tờ nêu trên (trước đây cơ quan ĐKKD thường yêu cầu xuất trình cả các giấy xác nhận vốn, giấy tờ chứng minh trụ sở hợp pháp...).

Bổ sung, sửa đổi hồ sơ:

Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, bạn phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn của Phòng ĐKKD. Sau khi hồ sơ hợp lệ, Phòng ĐKKD hẹn ngày để bạn đến lấy Giấy chứng nhận ĐKKD.

Nhận giấy chứng nhận ĐKKD. Mã số ĐKKD cũng chính là Mã số thuế Doanh nghiệp của bạn:

Lưu ý: Trước khi ký vào Giấy chứng nhận ĐKKD, bạn cần kiểm tra cẩn thận các nội dung đã được Phòng ĐKKD ghi trên Giấy chứng nhận và có thể đề nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung (nếu thấy cần thiết).

Bước 2: Khắc dấu

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD, bạn đến cơ sở làm dịch vụ khắc dấu để ký hợp đồng khắc dấu. Con dấu khắc xong sẽ được chuyển về cơ quan công an(Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc công an cấp tỉnh) chờ bạn đến nhận và đăng ký lưu chiểu mẫu dấu. Hồ sơ khắc dấu gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chứng minh thư của người đến khắc dấu.

Bước 2': Đăng báo:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD, bạn phải đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày của Trung ương trong 3 số liên tiếp về các nội dung sau: Tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh; vốn điều lệ đối với công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh, vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; nơi đăng ký kinh doanh.

Bước 3: Đăng ký mã số thuế:

Sau khi có con dấu, bạn đến Cục thuế cấp tỉnh xin mẫu hồ sơ đăng ký kê khai thuế, làm hồ sơ và nộp tại Cục thuế.
Lưu ý: Nếu bạn không đăng ký thuế trong thời hạn 1 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD thì được cơ quan ĐKKD có quyền thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD.

Bước 4: Đăng ký mã số xuất nhập khẩu:

Trong trường hợp bạn có đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu, bạn phải đăng ký mã số xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký gồm các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế; Giấy chứng nhận ĐKKD; Tờ khai đăng ký mã số xuất nhập khẩu. (bản sao). Trong thời hạn tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan nhận đủ giấy tờ hợp lệ, bạn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu.

Trên đây là các bước thành lập một doanh nghiệp. Bạn đã chọn chúng tôi một trong những Công ty tư vấn chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam giúp bạn làm dịch vụ thành lập doanh nghiệp và Chúng tôi sẽ thực hiện tất cả các công đoạn nêu trên, chỉ cần bạn có mặt trong một số khâu bắt buộc như: Ký vào hồ sơ và giấy ủy quyền cho Tư vấn…

TRƯỞNG PHÒNG TƯ VẤN DOANH NGHIỆP
LUẬT SƯ TƯ VẤN





TRẦN THANH
 
TƯ VẤN : -Thành lập doanh nghiệp: gồm Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế ở tất cả các loai hình Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. - Tư vấn và thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai; - Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp; - Giải thể doanh nghiệp. - Nhận làm giấy phép kinh doanh tất cả các ngành nghề, thủ tục đơn giản (chi can CMND), chi phí thấp, nhanh, gọn, không làm mất thời gian các bạn. ...(từ 2-5 ngày). - Xin chủ trương đầu tư, thỏa thuận địa điểm.... đặc biệt : chuyên giấy phép bất động sản, xây dựng, giới thiệu việc làm. ( 5-10 ngày, chỉ cần CMND). Ngòai ra, còn hướng dẫn và thực hiện các thủ tục pháp lý khác như: - Chia di sản thừa kế. - Kết hôn với người nước ngòai. - Thủ tục tại phòng công chứng: Khai di sản thừa kế, mua, bán nhà ... - Xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. - Tham gia tố tụng tại Tòa án nhân dân các cấp. UY TÍN - TẬN TÌNH - HIỆU QUẢ Liên hệ: Luật sư Trần Thanh: 0903.053.586 hoặc 0915.114.143
Đ/c: 90/15 Bà huyện Thanh Quan - F4 - Thành phố Vũng Tàu
 
TƯ VẤN : -Thành lập doanh nghiệp: gồm Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế ở tất cả các loai hình Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. - Tư vấn và thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai; - Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp; - Giải thể doanh nghiệp. - Nhận làm giấy phép kinh doanh tất cả các ngành nghề, thủ tục đơn giản (chi can CMND), chi phí thấp, nhanh, gọn, không làm mất thời gian các bạn. ...(từ 2-5 ngày). - Xin chủ trương đầu tư, thỏa thuận địa điểm.... đặc biệt : chuyên giấy phép bất động sản, xây dựng, giới thiệu việc làm. ( 5-10 ngày, chỉ cần CMND). Ngòai ra, còn hướng dẫn và thực hiện các thủ tục pháp lý khác như: - Chia di sản thừa kế. - Kết hôn với người nước ngòai. - Thủ tục tại phòng công chứng: Khai di sản thừa kế, mua, bán nhà ... - Xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. - Tham gia tố tụng tại Tòa án nhân dân các cấp. UY TÍN - TẬN TÌNH - HIỆU QUẢ Liên hệ: Luật sư Trần Thanh: 0903.053.586 hoặc 0915.114.143
Đ/c: 90/15 Bà huyện Thanh Quan - F4 - Thành phố Vũng Tàu
Luật sư lại lấn sân của câu lạc bộ rồi! Nếu có ý kiến thì tham gia nhưng pots bài thì phải chừng mực, bài gửi tùng lắp mang tính quảng cáo cho bản thân mình. Làm như vậy ko hay lắm.
góp ý cho Luật sư Trần Thanh.
 
Hệ thống văn bản về đăng ký và hoạt động doanh nghiệp ở Việt Nam

1. Luật Doanh nghiệp 2005.
2. Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
3. Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/06/2010 hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp .
4.Nghị định 139/2007/NĐ-CP về Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp (Hết hiệu lực) .
5.Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 về "Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp" .
6.Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 về Ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam .
7.Quyết định 337/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam .
8. Nghị định 53/2007/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư .
9.Nghị định số 62/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
10.Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 về Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
11.Nghi định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
12.Văn bản 6656/BCT-KH của Bộ Công Thương về hướng dẫn cấp phép thực hiện Nghị định 23/2007/NĐ-CP.
13. Biểu cam kết WTO.
14.Thông tư 862003/TT-BTC Hướng dẫn mẫu tờ cổ phiếu và sổ chứng nhận cổ đông trong các công ty cổ phần.
 
toi là thợ đien lạnh cần hợp tác với bên xây dựng và nhà hàng khách sạn.clb có thể giúp tôi chứ lhe 0908191543
 

Bình luận bằng Facebook

Bên trên